Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu là một tác giả văn học quan trọng với dấu ấn để lại ở rất nhiều thể loại và gần như ở thể loại nào ông cũng có những nét độc đáo riêng. Sự độc đáo ở đây không chỉ xuất phát từ sự độc đáo của tài năng, cá tính sáng tạo mà còn ở vị trí độc đáo của ông trong sự phát triển của văn học dân tộc. Ông là dấu gạch nối giữa văn chương Hán Nôm truyền thống và văn chương Quốc ngữ hiện đại, giữa Nhà nho tài tử, văn nhân truyền thống và nhà văn, nhà báo hiện đại, là nhịp cầu gắn bó hai thời đại văn học lớn trong lịch sử văn học dân tộc. Gần ba mươi năm cầm bút, Tản Đà để lại một sự nghiệp văn chương trước thuật không quá đồ sộ về số lượng nhưng lại rất phong phú, đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Mặc dù là một nhà văn ham du lịch, đi nhiều, cuộc sống nhiều phiêu bạt nhưng những chặng quan trọng nhất trong cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Tản Đà là gắn với Hà Nội, ông cũng có nhiều đóng góp cho văn hóa Hà Nội nói chung.
Với vị trí quan trọng, đặc biệt của ông trong tiến trình phát triển của văn học Việt Nam, đã có nhiều công trình tuyển tập thơ văn Tản Đà được thực hiện. Đặc biệt, năm 2002, "Toàn tập Tản Đà" (5 tập) đã được nhà nghiên cứu Nguyễn Khắc Xương, con trai ông, thực hiện một cách hết sức công phu. Tuy nhiên, vì ở dạng toàn tập thâu lượm tất cả những trước tác hiện còn của Tản Đà nên công trình có phần tản mạn, không cho thấy được những điểm nhấn, những tác phẩm (hoặc trích đoạn) tinh hoa tiêu biểu cho phong cách Tản Đà. Cùng với đó, "Tản Đà về tác giả tác phẩm" là tư liệu tham khảo cung cấp các bài bình luận nghiên cứu chính về Tản Đà, song vì chỉ tập hợp các bài viết nên soạn giả cuốn sách không trích tuyển các sáng tác tiêu biểu của Tản Đà. Một số công trình khác hoặc tập trung nghiên cứu một lĩnh vực sáng tác của Tản Đà, hoặc một đặc trưng của văn nghiệp ông hoặc tuyển lựa ngắn gọn một số tác phẩm và lời bình về Tản Đà... vì vậy không đưa ra được một hình dung đầy đủ về tác gia văn học này. Thực tế này đặt ra yêu cầu cần có một công trình công phu, đủ sức bao quát văn nghiệp và cuộc đời của thi sĩ Tản Đà. "Tuyển tập Tản Đà" do GS.TS. Trần Ngọc Vương (chủ biên) được ra đời chính là nhằm đáp ứng yêu cầu ấy.
Với kinh nghiệm hơn bốn mươi năm nghiên cứu văn học Việt Nam trung cận đại, GS.TS. Trần Ngọc Vương - chuyên gia hàng đầu về tác giả Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu - đã cùng cộng sự khắc phục được những hạn chế của các công trình nghiên cứu trước đây như tính tản mạn, sự lựa chọn, trích dẫn các tác phẩm không tiêu biểu nên khó nêu bật được tính cách con người và tính điển hình trong sáng tác của Tản Đà. Đồng thời nhóm biên soạn đã đối chiếu, so sánh các công trình đã công bố, từ đó phân tích tổng hợp các tư liệu, chọn ra những trước tác chính yếu và tiêu biểu nhất của Tản Đà theo từng lĩnh vực cụ thể, ngõ hầu đưa đến cho người đọc một hình dung tổng thể về sáng tác của Tản Đà - người gạch nối giữa hai thế kỷ XIX - XX. Bên cạnh đó, với việc tuyển chọn những bài nghiên cứu, bình luận có giá trị nhất về Tản Đà của các văn sĩ cùng thời, công trình đã xây dựng được chân dung trọn vẹn về một tác gia văn học tiêu biểu của Hà Nội.
Cuốn sách được bố cục hợp lý với hai phần. Phần tổng luận "Tản Đà Nguyễn Khắc Hiếu - Dấu nối của hai thời đại văn học" được viết rất quy mô, bao quát được tất cả các khía cạnh từ tiểu sử tác giả, niên biểu sáng tác cho đến sự nghiệp sáng tác, định vị tác giả trong thời đại và tiến trình lịch sử văn học dân tộc. Đây là một công trình khoa học công phu và có giá trị nhưng lại được viết bằng một văn phong hấp dẫn và dung dị, phù hợp với số đông công chúng có tri thức, là một hướng dẫn quan trọng để đi vào sự nghiệp sáng tác của Tản Đà. Phần Tác phẩm tuyển chọn được thực hiện kỹ lưỡng và bao quát được hết các tác phẩm chính, quan trọng ở các lĩnh vực khác nhau trong sự nghiệp sáng tác của Tản Đà. Qua những tác phẩm vừa bao quát vừa chi tiết về sáng tác của Tản Đà, người đọc có thể hình dung trọn vẹn về một tác gia văn học tiêu biểu của Hà Nội.
Lời Nhà xuất bản | 5 |
Phần 1: TẢN ĐÀ NGUYỄN KHẮC HIẾU - DẤU NỐI CỦA HAI THỜI ĐẠI VĂN HỌC | 7 |
1. Tiểu sử và quá trình sáng tác | 7 |
2. Tản Đà nhìn từ góc độ loại hình tác giả | 18 |
2.1. Loại hình tác giả văn học trong văn học Việt Nam thời kỳ 1900-1945 | 20 |
2.2. Tản Đà - văn nhân của hệ hình văn học cũ, nhịp câu nôi hai hệ hình văn học | 33 |
3. Sáng tác của Tản Đà nhìn từ góc độ chủ đề - đề tài và hệ thống thể loại | 50 |
4. Tản Đà trong lịch sử văn học dân tộc | 70 |
Phần 2: TÁC PHẨM TUYỂN CHỌN | 74 |
PHÀM LỆ | 74 |
1. Thơ | 80 |
1.1. Tứ tuyệt yết hậu | 80 |
Đề Khối tình con I | 80 |
Gió thu | 80 |
Bạt Khối tình con II | 81 |
Thuật bút | 81 |
Tương tư | 81 |
Lưu tình | 82 |
Ve người đá | 82 |
Đi đêm đay bóng | 82 |
Tình tiên | 82 |
Khai bút (Năm Canh thân) | 83 |
Khai bút (Năm Tân dậu) | 83 |
Cái đòn cáng cùng người phu xe | 83 |
Tết tự thuật | 85 |
Nhắn Từ Đạm | 85 |
Không đê | 86 |
Ai “nữ quyền” ra mua | 86 |
1.2. Bát cú | 86 |
Tiếc của đời | 86 |
Thầy đô ve gái phải đau tay | 88 |
Chị khuyên em | 88 |
Răn người không nên hay tin người | 88 |
Đề Khối tình con I | 89 |
Thăm thằng bô nhìn | 89 |
Tự trào | 90 |
Dạm bán áo đoạn | 90 |
Không chông ai dễ sống chi lâu | 90 |
Nhớ chị hàng cau | 91 |
Chơi chùa Hương Tích | 91 |
Ghẹo người vu vơ | 92 |
Cái giông yêu hoa | 92 |
Hoa sen nở trước nhất đâm | 92 |
Cái ruột con tằm em ơi, bối rối mà vò tơ | 93 |
Đêm suông phủ Vĩnh | 93 |
Vịnh cánh hoa đào | 94 |
Thơ đê tuồng Tây Thi | 94 |
Con gái hái dâu | 95 |
Tây Hô vọng nguyệt | 95 |
Muôn làm thằng Cuội | 95 |
Thúy Kiêu hầu rượu Hô Tôn Hiến | 96 |
Thúc Sinh | 96 |
Thơ khóc tết của hai ông đô | 97 |
Sự đời | 98 |
Sự nghèo | 98 |
Con quốc cùng con chẫu chuộc | 98 |
Quê nhà chơi mát cảm hứng | 99 |
Khách giang hô | 99 |
Nhớ mộng | 100 |
Gót sen lay động khách là ai? | 100 |
Sông cái chiếc thuyên nan | 100 |
Xem tiểu thuyết “Tờ chúc thư” cảm đê | 101 |
Cảm đê | 101 |
Vịnh bức địa đô rách | 102 |
Tiếp theo bài “Vịnh bức địa đô rách” | 102 |
Địa đô rách thứ ba | 103 |
Địa đô rách thứ tư | 103 |
Cảm hứng | 103 |
Tiễn năm Đinh mão | 104 |
Thơ tặng Phụ nữ tân văn | 104 |
Chiếc tầu Annam | 105 |
Vịnh Bà Triệu | 105 |
Hủ nho lo mùa đông | 106 |
Ngày xuân tương tư | 106 |
Lại tương tư | 107 |
Về quê nhà cảm tác | 107 |
Trăm năm trọn đời người | 108 |
Tân xuân cảm | 108 |
Cảm xuân | 109 |
Năm hết hữu cảm | 109 |
Đêm tối | 109 |
Ngày xuân thơ rượu | 110 |
Tháng ba không mưa | 110 |
Sầu xuân | 111 |
1.3. Trường thiên | 111 |
Bài tựa quyển Đài gương truyện (1919) | 111 |
Nhớ ông Lư Thoa | 112 |
Còn chơi | 113 |
Lo văn ế. | 116 |
Hầu giời | 118 |
Thăm mả cũ bên đường | 123 |
Laga Hàng Cỏ | 125 |
Thơ mừng Tết | 126 |
Khuyên người giúp dân lụt | 127 |
Hủ nho lo việc đời | 129 |
Gần Tết tiễn năm cũ | 130 |
Tiễn ông Công lên chầu trời | 132 |
Mừng xuân | 133 |
1.4. Lục bát | 134 |
Nhớ ai | 134 |
Thương ai | 135 |
Vô đê | 136 |
Đê tranh uyên ương dưới trăng | 137 |
Trông hạc bay | 137 |
Ru em | 137 |
Chơi Huế. | 138 |
Chim họa my trong lồng | 141 |
Thê non nước | 142 |
Đêm thu | 143 |
Ếch mà | 145 |
Rau sắng chùa Hương | 146 |
Nói chuyện với bóng | 147 |
Tập Kiều viếng Kiêu | 148 |
Trai thời loạn | 150 |
An nam tạp chí lại ra lân thứ năm cảm tác | 150 |
Qua câu Hàm Rồng hứng bút | 151 |
Nhớ cảnh câu Hàm Rồng | 152 |
Duyên nợ ba sinh | 153 |
Cảm tưởng vê sự sông chết | 153 |
Một bức thư của người nhà quê | 154 |
Thú ăn chơi | 155 |
Cười bác Mai Lâm | 157 |
Nhắn người trong Thanh | 159 |
Xuân tứ | 160 |
Ba Đình ký | 160 |
Ngẫu hứng | 162 |
Thơ rượu | 163 |
Xuân sâu | 163 |
Đưa người nhà quê | 164 |
Đời lắm việc | 164 |
Nhớ bạn sông Thương | 165 |
Nhớ bạn Hà Nội | 166 |
Vui xuân | 167 |
1.5. Song thất lục bát | 167 |
Nói chuyện với ảnh | 167 |
Thư đưa người tình nhân có quen biết | 168 |
Thư đưa người tình nhân không quen biết | 170 |
Thư trách người tình nhân không quen biết | 171 |
Thư lại trách người tình nhân không quen biết | 172 |
Vợ chồng người đốt than trên núi | 174 |
Mưa thu đất khách | 177 |
Xuân hứng | 177 |
Xuân sầu | 179 |
Ngày xuân nhớ cảnh nhớ người xưa | 180 |
Họa lại bài Tản Đà cốc tử của Tú Mỡ | 182 |
Đêm đông hoài cảm | 185 |
Một trứng trăm trai | 186 |
Ngẫu hứng | 186 |
Tiết phụ hành | 187 |
Cảnh vui của nhà nghèo | 188 |
1.6. Hát nói | 190 |
Tình sắc | 190 |
Mừng cưới | 190 |
Hơn nhau một chén rượu mời | 191 |
Chưa say | 192 |
Say | 193 |
Lại say | 194 |
Cánh bèo | 196 |
Giời mắng | 197 |
Hỏi gió | 199 |
Hằng Nga khứ nguyệt | 200 |
Cảnh đêm nhà ẩn sĩ. | 201 |
Bài hát xuân tình | 203 |
Bài hát mừng Bắc Kỳ nam tửu | 203 |
Bài hát chúc báo "Sống" | 204 |
Ngày xuân chúc quốc dân | 205 |
Gặp xuân | 206 |
1.7. Phong dao - dân ca | 208 |
Phong dao | 208 |
Dân ca: Sẩm chợ | 213 |
Câu hát rậm đò | 214 |
Con chim khôn | 215 |
Kiếp học trò | 215 |
Năm canh mối tình | 216 |
Bài Nam bằng | 217 |
Con sáo sậu | 218 |
Con chim xanh | 218 |
Cô Tây đen | 218 |
Bài cổ bản | 219 |
Khuyên thanh niên học hành | 220 |
Câu hát đường trường | 221 |
Anh thợ cạo | 221 |
1.8. Các thể thơ khác | 222 |
Bài hịch giục cho các hoa dậy | 222 |
Chơi xuân kẻo hết xuân đi | 223 |
Bài tựa “Truyện Tỳ bà” của ông Đoàn Tư Thuật dịch | 226 |
Hoa rụng | 229 |
Mỵ Châu, Trọng Thủy | 229 |
Tâm sự nàng Mỵ Ê lúc gieo mình xuống sông Châu giang | 230 |
Tông biệt | 231 |
Cưỡi ngựa đi thăm bạn | 231 |
Trên ao sen chơi hoa | 232 |
Trên bờ sông chơi giăng | 232 |
Đốt lò sưởi xem sách | 232 |
Cảm thu, tiễn thu | 232 |
Thu khuê hành | 235 |
Mấy vần ngẫu hứng | 236 |
Lên sáu | 237 |
Lên tám | 249 |
2. Văn xuôi | 268 |
2.1. Truyện sáng tác | 268 |
Giấc mộng con I | 268 |
Giấc mộng con II | 315 |
Giấc mộng lớn | 346 |
Thề non nước | 382 |
Kiêp phong trần | 405 |
Trần ai tri kỷ | 410 |
2.2. Ký, tản văn | 424 |
Hon | 424 |
Ngồi buồn nghĩ buồn | 426 |
Giá trị của sự chết | 428 |
Mây bước đường rừng | 431 |
Hai vườn bách thú | 440 |
Chơi xuân | 442 |
Bụng lo tết của người nước ta | 444 |
Thân và đời của một người | 446 |
Xã hội thiển đàm (An nam tạp chí số 13/1930) | 447 |
Xã hội thiển đàm (An nam tạp chí số21/1931) | 449 |
Một sự đi chơi Lào Kay | 451 |
Ở đời thế nào là phải | 455 |
Ba đức riêng: tự-ái, tự-trọng, tự-tôn | 459 |
Lòng thương sót | 472 |
Cái lo | 473 |
Khối tình (bản chính, bản phụ) | 476 |
2.3. Nghị luận | 524 |
Vấn đê Hán học ở Nam Trung | 524 |
Thế nào là hạng người hạ lưu trong xã hội | 525 |
Người An nam | 527 |
Tiên đô của nước An nam ta, những đức tính, tính cách của quốc dân ta đối với tiên đô cần phải có trong thời kỳ hiện tại | 529 |
Khó thay những ai là bố mẹ các người thanh niên anh tuấn trong xã hội ta hiện nay | 533 |
Sự cảm tưởng vê phụ nữ nước Nam ta, trân trọng cùng ai trong nữ giới | 536 |
Mối cảm tưởng đối cùng các bạn thanh niên trong xã hội | 538 |
Nghĩ vê cuộc kinh tếkhó khăn ở nước ta, giá trị của các nhà tư bản | 541 |
Đọc bài “Tự do diễn đàn” ở trong báo Trung Bắc, ngỏ cùng ai các bạn thanh niên | 544 |
Các sĩ phu vê bên Hán học trong nước ta buổi nay, nên như sao tự đối với thời cục | 551 |
Bài trừ cái nạn Phan Khôi ở Nam Kỳ | 558 |
Bài trừ cái nạn Phan Khôi ở Nam Kỳ cùng bài “Tống Nho với phụ nữ” | 563 |
Tình thế biến thiên trong sự hôn giá, lo thay cùng các bạn thanh niên | 574 |
3. Dịch thuật | 578 |
3.1. Thơ Đường | 578 |
Thục trung cửu nhật | 578 |
Dịch thủy tống biệt | 579 |
Kế cầu lãm cổ. | 580 |
Xuân giang hoa nguyệt dạ | 581 |
Tự quân chi xuất hỹ | 585 |
Tống Hô Đại | 586 |
Khuê oán | 587 |
Quá Hương Tích tự | 588 |
Tây Thi vịnh | 589 |
Hoàng Hạc lâu | 591 |
Oán tình | 592 |
Tông khách quy Ngô | 593 |
Tặng nội | 594 |
Xuân tứ | 595 |
Xuân nhật túy khỉ ngôn chí | 596 |
Biệt hữu nhân | 598 |
Quan san nguyệt | 599 |
Thu tịch lữ hoài | 601 |
Kinh Hạ Bì Dĩ kiều hoài Trương Tử Phòng | 603 |
Sơn trung đáp vấn | 605 |
Tặng Uông Luân | 606 |
Tảo phát Bạch Đế thành | 607 |
Ô dạ đê | 608 |
Thái liên khúc | 609 |
Vu Điên thái hoa | 611 |
Nguyệt giạ | 613 |
Đăng Nhạc Dương lâu | 614 |
Tuyệt cú | 615 |
Đăng cao | 616 |
Khúc giang | 618 |
Sơn phòng xuân sự | 620 |
Vịnh sử | 621 |
Biệt Đổng Đại | 622 |
Tiễn Lý thị lang phó Thường Châu | 623 |
Hô trung đối tửu tác | 624 |
Giang hành | 626 |
Thính giang địch, tông Lục thị ngự | 627 |
Y Châu ca | 628 |
Bái tân nguyệt | 629 |
Giang tuyết | 630 |
Ngư ông | 631 |
Ô Yhạng | 632 |
Sơn hạ túc | 633 |
Trì thượng | 634 |
Chu trung vũ giạ | 635 |
Hữu nhân dạ phỏng | 636 |
Giạ vũ | 637 |
Thu trùng | 638 |
Vấn Hoài thủy | 639 |
Lý Bạch mộ | 640 |
Tảo thu độc giạ | 641 |
Thu mộ, giao cư thư hoài | 642 |
Thu giang tông khách | 643 |
Đại mại tân nữ tặng chư kỹ | 644 |
Thảo | 645 |
Họa Đỗ lục sự đê hồng diệp | 646 |
Ký Vi Chi | 647 |
Dị kính tặng biệt | 649 |
Tự Giang Lăng chi Từ Châu, lộ thượng ký huynh đệ | 651 |
Tùng thanh | 653 |
Thu san | 655 |
Vọng giang lâu thượng tác | 657 |
Tặng nội thị | 659 |
Tân trung ngâm | 662 |
Văn khốc giả | 664 |
Tam niên biệt | 666 |
Thính biên hồng | 667 |
Tự khuyến | 668 |
Khúc giang túy hậu, tặng chư thân cố. | 669 |
Lâm giang tông Hạ Triêm | 670 |
Đại Lâm tự đào hoa | 671 |
Giang thượng địch | 672 |
Giang lâu vãn thiếu, ký Thủy bộ Trương viên ngoại | 673 |
Vương Chiêu Quân | 675 |
Phong vũ vãn bạc | 676 |
Trúc Chương đình dịch | 677 |
Đông chí tức Dương Mai quán | 678 |
Khuê oan từ | 679 |
Hí đê tân tài tường vi | 680 |
Ký Tương Linh | 681 |
Trung thu nguyệt | 682 |
Xuân giang | 684 |
Văn giạ trâm | 685 |
Sinh ly biệt | 686 |
Trường hận ca | 688 |
Hữu sở tư | 703 |
Độ Tang Kền | 706 |
Tâm ẩn giả bất ngộ | 707 |
Giang lâu thư hoài | 708 |
Độc Lý Bạch tập | 709 |
Lưu Nguyễn du Thiên thai | 710 |